Kính gửi: Các Anh, Chị Hội viên Hội Tư vấn thuế Việt Nam
Văn phòng Hội kính gửi các anh, chị bản tin Tổng hợp văn bản mới số 04, tháng 11 năm 2016. Trong đó tiêu biểu có:
1. Công văn số 5330/TCT-CS ngày 17/11/2016 về lệ phí trước bạ đối với xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống.
– Tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/03/2013 của BộTài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/08/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí trước bạ quy định:
“Điều 4. Sửa đổi Khoản 4 và khoản 5, Điều 6, Chương II như sau:
- Thay thếKhoản 5, Điều 6bằng Khoản 5 mới như sau:
“5. Ôtô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô mức thu là 2%.
Riêng:
Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung.
Căn cứ quy định nêu trên thì để xác định loại xe áp dụng mức thu lệ phí trước bạ hiện nay đang cóhiệu lực thi hành và không có sửa đổi. Do đó, đề nghị Cục Thuếthành phố Hà Nội tiếp tục thực hiện xác định mức thu lệ phí trước bạ xe tô chở người dưới 9 chỗ ngồi và các loại ô tô khác theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 34/2013/TT-BTC nêu trên.
2. Công văn số 5361/TCT-CS ngày 21/11/2016 về chính sách thuế GTGT.
Trường hợp Công ty Chung Link Holding Hong Kong Limited (doanh nghiệp tại Hong Kong) uỷ thác cho Công ty TNHH Kim Phúc Hà (doanh nghiệp tại Việt Nam) nhập khẩu hàng hoá về gửi kho ngoại quan tại Việt Nam vả xuất hàng hoá khỏi kho ngoại quan sang cho Công ty Pingxiang Jiaping Import and Export Limited Company (doanh nghiệp tại Trung Quốc), toàn bộ tiền mua bán hàng hoá Công ty Chung Link Holding Hong Kong limited và Công ty Pingxiang Jiaping Import and Export Limited Company tự thanh toán với nhau, Công ty TNHH Kim Phúc Hà nhận phí uỷ thác căn cứ theo số lượng hàng hoá uỷ thác nhập, xuất khẩu từ doanh nghiệp tại Hong Kong.
Trường hợp nếu xác định đây là dịch vụ uỷ thác nhập, xuất khẩu mà Công ty TNHH Kim Phúc Hà cung cấp cho doanh nghiệp nước ngoài gắn với việc xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài thì khoản tiền phí uỷ thác nhận được này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng được điều kiện nêu tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
3. Công văn số 5397/TCT-CS ngày 23/11/2016 về chính sách miễn tiền thuê đất
Theo quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư:
– Tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 17 quy định về thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư quy định:
“4. ưu đãi đầu tư được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện để được hưởng thêm ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư đó cho thời gian ưu đãi còn lại;
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Khương Đài được ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định chấp thuận đầu tư và cho thuê đất để thực hiện dự án “Nhà máy chế biến lâm sản xuất khẩu và tiêu thụ nội địa” tại huyện Phù Mỹ tỉnh Bình Định đáp ứng đủ điều kiện về ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư và được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Điểm 2 Mục II Phần A Phụ lục I và Điểm 30 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ thì được miễn tiền thuê đất cho thời gian còn lại của dự án theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 19 và Khoản 4 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Công văn số 5413/TCT-CS ngày 24/11/2016 về việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp chậm làm thủ tục.
– Về miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản: căn cứ vào hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, thẩm định, xác định thời gian xây dựng cơ bản và ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất đối với từng dự án đầu tư nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.
– Đối với việc miễn tiền thuê đất theo pháp luật đầu tư:
Người được Nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Theo đó, trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất theo pháp luật đầu tư theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ thì được miễn tiền thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản. Nếu người sử dụng đất chậm làm thủ tục đế được miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ đồng thời xin miễn tiền thuê đất trong thời gian XDCB và xin miễn tiền thuê đất theo pháp luật đầu tư, mà việc giải quyết ưu đãi trong thời gian XDCB chưa xong thì về nguyên tắc cơ quan thuế phải giải quyết hồ sơ ưu đãi đầu tư theo các mức thời gian quy định của pháp luật.
5. Công văn số 5414/TCT-CS ngày 24/11/2016 về việc xác định thuế GTGT và TNDN từ chuyển nhượng dự án
Căn cứ các hướng dẫn trên và Hợp đồng chuyển nhượng ngày 27/10/2015 được ký giữa Công ty CP TM và Du lịch Bản Đôn và Công ty TNHH Ánh Dương, trường hợp Công ty CP TM và Du lịch Bản Đôn chuyển nhượng khu Du lịch sinh thái Bản Đôn cho Công ty TNHH Ánh Dương thì hoạt động chuyển nhượng này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT theo quy định.
Trường hợp Công ty cổ phần thương mại và du lịch Bản Đôn chuyển nhượng Khu du lịch sinh thái Bản Đôn cho Công ty TNHH Ánh Dương, bao gồm cả việc chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nêu trên là thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
6. Công văn số 16748/BTC-TCT ngày 23/11/2016về thủ tục không tính tiền chậm nộp tại Thông tư 26/2015/TT-BTC
Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán (sau đây gọi chung là người nộp thuế) nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế. Trình tự, thủ tục không tính tiền chậm nộp thực hiện theo quy định tại điểm 3 Khoản 10 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.
Tiếp theo Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính, để thống nhất trong quá trình thực hiện và phù hợp quy định pháp luật, tránh chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra, ngày 03/11/2015 Tổng cục Thuế đã có công văn số 4558/TCT-QLN chỉ đạo Cục Thuế các tỉnh, thành phố, theo đó:
Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan thuế thực hiện kiểm tra và ban hành Thông báo chấp nhận không tính tiền chậm nộp thì đối với các lần đề nghị không tính tiền chậm nộp tiếp theo, nếu số thuế đề nghị không tính tiền chậm nộp (bao gồm cả số thuế mà cơ quan thuế đã ra Thông báo không tính tiền chậm nộp trước đó) không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán của hợp đồng trước đó (mà cơ quan thuế đã kiểm tra) thì cơ quan thuế không ban hành Quyết định kiểm tra mà ban hành thông báo chấp nhận không tính tiền chậm nộp cho người nộp thuế.
7.Công văn số 16809/BTC-TCT ngày 25/11/2016về sử dụng hóa đơn đối với hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ
Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng hóa đơn đối với hoạt động xuất khẩu tại chỗ như sau:
– Từ ngày 1/1/2014 đến trước ngày 1/10/2014: thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, hoạt động xuất khẩu tại chỗ sử dụng hóa đơn GTGT.
– Từ ngày 1/10/2014 đến trước ngày 1/4/2015: thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 11910/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan, hoạt động xuất khẩu tại chỗ sử dụng hóa đơn thương mại.
– Từ ngày 1/4/2015 (ngày có hiệu lực của Thông tư số 38/2015/TT-BTC): thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, hoạt động xuất khẩu tại chỗ sử dụng hóa đơn thương mại.
Bộ Tài chính hướng dẫn để Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố được biết, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện./.
Trân trọng.