Bản tin thuế số 04 tháng 12 năm 2016

Kính gửi: Các Anh, Chị Hội viên Hội Tư vấn Thuế Việt Nam

Văn phòng Hội kính gửi các anh, chị bản tin Tổng hợp văn bản mới số 04, tháng 12 năm 2016. Trong đó tiêu biểu có:

I. Công văn 

1. Công văn số 5789/TCT-CS ngày 14/12/2016 về chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp, miễn, giảm tiền thuê đất đối với hợp tác xã nông nghiệp

Đối với trường hợp Hợp tác xã nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất để sử dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho mà diện tích trụ sở, sân phơi, nhà kho này được sử dụng đồng thời vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp (sản xuất nông nghiệp hoặc kinh doanh dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp) thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất và hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực khác thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định trên cơ sở phân bổ diện tích theo mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính.

2. Công văn số 5791/TCT-CS ngày 14/12/2016 về việc xử lý hành vi sử dụng hóa đơn chưa thông báo phát hành

Trường hợp Công ty TNHH MTV CBTHS XNK Thiên Phú sử dụng hóa đơn chưa thông báo phát hành của Công ty TNHH MTV Hoàng Phương, nhưng Công ty TNHH MTV CBTHS XNK Thiên Phú có hồ sơ, tài liệu, chứng từ, hóa đơn chứng minh được lỗi vi phạm hóa đơn bất hợp pháp thuộc về Công ty TNHH MTV Hoàng Phương và Công ty TNHH MTV CBTHS XNK Thiên Phú đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định thì Công ty TNHH MTV CBTHS XNK Thiên Phú bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 166/2013/TT- BTC nêu trên.

3. Công văn số 5792/TCT-CS  ngày 14/12/2016 về chính sách thuế TNDN đối với Trường Đại học

Trường hợp Trường Đại học Kiên Giang lựa chọn hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo điều kiện cơ sở thực hiện xã hội hóa thì phải đáp ứng đối tượng cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013).

Để được hưởng ưu đãi thuế TNDN, Trường Đại học Kiên Giang phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.

4. Công văn số 5835/TCT-CS ngày 15/12/2016 về chính sách thuế TNDN

Trường hợp Công ty Cơ khí và xây dựng Posco E&C Việt Nam có trụ sở tại Khu công nghiệp Nhơn Trạch 1, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai nếu thực tế đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư và đang được hưởng ưu đãi thuế suất thuế TNDN 15% theo thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp sản xuất thành lập trong khu công nghiệp thì thu nhập từ hoạt động xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp thực hiện trong khu kinh tế, khu công nghiệp của Công ty (cụ thể Khu kinh tế Vũng Áng, KCN Nhơn Trạch 2, KCN Nhơn Trạch 3, KCN Nhơn Trạch 4, KCN Tân Thành, KCN Yên Bình, KCN Lộc An nếu các Khu công nghiệp này không thuộc địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) được cộng chung vào thu nhập chịu thuế đang hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp áp dụng thuế suất thuế TNDN 15% theo thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép đầu tư. Đối với thu nhập của các công trình xây dựng ngoài khu công nghiệp và khu kinh tế, Công ty kê khai và nộp thuế TNDN theo quy định.

5. Công văn số 5849/TCT-TNCN ngày 16/12/2016 hướng dẫn chính sách thuế đối với dịch vụ thuê nông dân cày đất, tưới nước phục vụ sản xuất nông nghiệp

Trường hợp Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa ký hợp đồng thuê nông dân cày đất, tưới nước phục vụ sản xuất mía nông nghiệp thì thu nhập từ hoạt động dịch vụ nêu trên được xác định là thu nhập từ tiền lương, tiền công. Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên trước khi chi trả cho cá nhân.

Về việc xác định chi phí được trừ đối với các khoản chi trả tiền lương tiền công, tiền thù lao cho người lao động khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

6. Công văn số 5861/TCT-CS ngày 19/12/2016 về việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Trường hợp năm 2014 và 2015, DNTN Phú Hoà đầu tư mua phương tiện vận tải và đã đăng ký sử dụng để vận chuyển hành khách công cộng. Tuy nhiên, do chưa đủ điều kiện để đăng ký vận hành hành khách công cộng bằng xe buýt với Sở Giao thông vận tải nên DNTN Phú Hòa đã cho Chi nhánh Công ty TNHH Thái Hòa tại Kon Tum thuê lại xe (đơn vị thuê xe cũng kinh doanh vận chuyển hành khách bằng xe buýt công cộng). DNTN Phú Hòa đã thực hiện kê khai thuế GTGT đầu ra đối với doanh thu nhận được và kê khai, khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào của số xe buýt nói trên. Từ 01/01/2016, khi đã được Sở Giao thông vận tải chấp nhận cho khai thác tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt thì DNTN Phú Hòa chấm dứt hoạt động cho thuê xe để quay lại hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt thì DNTN Phú Hòa thực hiện điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ tương ứng với giá trị còn lại của tài sản cố định là số xe buýt nêu trên.

7. Công văn số 5918/TCT-TNCN ngày 20/12/2016 về chính sách thuế TNCN đối với khoản thanh toán khi chấm dứt hợp đồng lao động

Trường hợp Công ty ký hợp đồng không xác định thời hạn với người lao động, nay Công ty đang thương lượng và thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động theo Điều 36.3 Bộ luật lao động (thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động) thì các khoản tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công Công ty thanh toán cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động được xác định như sau:

– Đối với khoản tiền lương chi trả cho người lao động thì trích theo biểu thuế lũy tiến từng phần;

– Đối với khoản trợ cấp thôi việc, người lao động nghỉ việc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người lao động.

– Đối với khoản hỗ trợ tài chính mà công ty trả thêm cho người lao động (ngoài quy định của Bộ Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội) sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động, nếu khoản chi này từ hai triệu (2.000.000) đồng trở lên thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập chi trả.

II. Thông tư

1. Thông tư 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 hướng dẫn về Lệ Phí Trước Bạ

(1) Phạm vi điều chỉnh: Thông tư 301/2016/TT-BTC hướng dẫn về đối tượng chịu lệ phí trước bạ, giá tính lệ phí trước bạ, mức thu lệ phí trước bạ, miễn lệ phí trước bạ và kê khai, thu, nộp lệ phí trước bạ.

(2) Hiệu lực thi hành:  Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017; thay thế khoản 1 Điều 19 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ và thay thế các Thông tư sau:

a) Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;

b) Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;

c) Thông tư số 140/2013/TT-BTC ngày 14/10/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;

d) Thông tư số 140/2015/TT-BTC ngày 03/9/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;

đ) Thông tư số 75/2016/TT-BTC ngày 24/5/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 1 Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ.

2. Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 hướng dẫn về lệ phí môn bài

* Phạm vi điều chỉnh : Thông tư này hướng dẫn về người nộp lệ phí môn bài, các trường hợp miễn lệ phí môn bài, mức thu lệ phí môn bài và khai, nộp lệ phí môn bài.

* Hiệu lực thi hành:

(1) Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

(2) Thông tư này bãi bỏ Điều 17 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ và thay thế các Thông tư sau:

a) Thông tư số 96/2002/TT-BTCngày 24/10/2002 của Bộ Tài chínhhướng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/08/2002 của Chính phủ về điều chỉnh mức thuế môn bài;

b) Thông tư số 113/2002/TT-BTC ngày 16/12/2002của Bộ Tài chínhhướng dẫn bổ sung Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính;

c) Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 07/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sungThông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002.

3. Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước

* Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

(1) Thông tư này hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước (sau đây gọi là biên lai) của tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định của Luật phí và lệ phí.

(2) Đối tượng áp dụng:

a) Tổ chức thu phí, lệ phí.

b) Người nộp phí, lệ phí.

c) Tổ chức nhận in biên lai, tổ chức cung ứng phần mềm tự in biên lai, tổ chức trung gian cung ứng giải pháp biên laiđiện tử.

d) Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến kê khai, thu, nộp quản lý và sử dụng phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.

* Hiệu lực thi hành

(1) Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017 và thay thế Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.

(2) Thông tư này gồm 03 Phụ lục có tính chất tham khảo (không bắt buộc).

(3) Đối với số biên lai thuế môn bài còn tồn tại cơ quan thuế được tiếp tục sử dụng đến hết năm 2017. Hết năm 2017, số lượng biên lai thuế môn bài còn tồn phải hủy theo quy định.

(4) Trong quá trình thực hiện, nếu văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

III. Quyết định 2660/QĐ-BTC về việc gia hạn thời gian thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2015 thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế

Điều 1. Gia hạn thời gian thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 cho đến khi có văn bản thay thế Quyết định này.

Trân trọng.

Nguồn: VTCA

Bài Viết Liên Quan