Bản tin thuế số 03 tháng 12 năm 2016

Tổng hợp văn bản mới số 03, tháng 12 năm 2016. Trong đó tiêu biểu có:

I. Công văn

1. Công văn 5681/TCT-DNL ngày 08/12/2016 về việc xử lý lợi nhuận sau thuế còn lại của các doanh nghiệp do tổ chức Đảng thành lập và quản lý

Không thu vào ngân sách nhà nước khoản lợi nhuận sau thuế còn lại của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức Đảng thành lập và quản lý. Việc phân phối lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp này do chủ sở hữu quyết định (áp dụng cho niên độ từ năm 2013 trở đi).

2. Công văn số 5733/TCT-KK ngày 12/12/2016 về việc điều chỉnh tiền phạt chậm nộp do khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế phải nộp

Người nộp thuế đã kê khai hồ sơ khai thuế có phát sinh số thuế phải nộp nhưng chậm nộp tiền thuế so với hạn nộp tiền thuế theo quy định thì bị tính tiền chậm nộp từ sau ngày hạn nộp hồ sơ khai thuế chính thức đến ngày người nộp thuế nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước.

Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định của kỳ trước đó làm giảm số thuế phải nộp thì tính tiền chậm nộp từ thời điểm khai bổ sung hồ sơ khai thuế đến thời điểm người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước được xác định theo số thuế phải nộp trên hồ sơ khai thuế bổ sung. Tiền phạt chậm nộp đã tính trước đó (từ thời điểm sau hạn nộp của hồ sơ khai thuế chính thức đến thời điểm người nộp thuế khai hồ sơ khai thuế bổ sung) không thực hiện tính lại trừ trường hợp khai bổ sung quyết toán năm hướng dẫn tại tiết a, khoản 5, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

3. Công văn số 5748/TCT-KK ngày 12/12/2016 về việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của mặt hàng phân bón

Trường hợp Chi nhánh Công ty TNHH Thương mại Tân Thành tại An Giang (sau đây gọi tắt là Chi nhánh) kinh doanh mặt hàng phân bón thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT kể từ ngày 01/01/2015. Tuy nhiên, trước ngày 01/01/2015 (từ tháng 10/2014 đến tháng 12/2014), Chi nhánh có phát sinh số thuế GTGT đầu vào của mặt hàng phân bón thuộc đối tượng chịu thuế GTGT chưa được khấu trừ hết, nhưng Chi nhánh phải chờ đủ ít nhất 12 tháng khấu trừ lũy kế liên tục tính từ tháng 10/2014 để đề nghị hoàn thuế GTGT theo trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Do đó, đối với số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của mặt hàng phân bón phát sinh trước ngày 01/01/2015 chưa đủ 12 tháng thì Chi nhánh được kê khai khấu trừ, xét hoàn thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện về hóa đơn GTGT và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính).

4. Công văn số 17615/BTC-TCT ngày 12/12/2016 về việc xử lý hóa đơn bị thu hồi do cưỡng chế nợ thuế

Trường hợp người nộp thuế sử dụng hóa đơn trong thời gian cơ quan thuế có Quyết định về việc áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng, là hành vi sử dựng hóa đơn bất hợp pháp, cơ quan thuế thực hiện truy thu số thuế phát sinh (nếu có) do sử dụng hóa đơn bất hợp pháp. Các hóa đơn nêu trên không còn giá trị sử dụng, đơn vị bán hàng và mua hàng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, đơn vị mua hàng không được kê khai khấu trừ thuế GTGT và tính chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN; đơn vị bán hàng và đơn vị mua hàng phải lập biên bản thu hồi các hóa đơn đã lập sai quy định. Sau khi Quyết định cưỡng chế hết hiệu lực hoặc chấm dứt hiệu lực, qua xác minh cơ quan thuế xác định thực tế có hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan thuế hướng dẫn đơn vị bán hàng xuất hoá đơn, căn cứ các hóa đơn này đơn vị bán hàng, mua hàng thực hiện kê khai thuế theo quy định.

Đề nghị Công ty Tiến Thịnh làm rõ các thông tin về hoạt động giao dịch với Công ty APT (nêu rõ tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty APT, tên loại hàng hóa mua bán giữa các bên, việc thanh toán tiền hàng…), nguyên nhân Công ty APT sử dụng hóa đơn trong thời gian cơ quan thuế có Quyết định về việc áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng và liên hệ với Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh để được hướng dẫn thực hiện.

5. Công văn số 5769/TCT-TNCN ngày 13/12/2016 về thuế đối với chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền internet

Cá nhân thực hiện việc bán/chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền miền Internet được cấp không thông qua đấu giá (sau đây gọi tắt là cá nhân chuyển nhượng), được xác định là hoạt động bán hàng hóa, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, TNCN nếu tổng doanh thu từ kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng. Hoạt động chuyển nhượng tên miền internet của cá nhân là hoạt động kinh doanh không thường xuyên nên được xác định thuộc đối tượng khai thuế theo từng lần phát sinh.

Thuộc diện chịu thuế GTGT theo thuế suất 1% và TNCN theo thuế suất 0,5%.

Cá nhân chuyển nhượng tên miền lntemet được cấp không thông qua đấu giá thực hiện khai thuế theo tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, kèm theo bản chụp hợp đồng chuyển nhượng, bản chụp tài liệu chứng minh tên miền Internet đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng (Mẫu 04 ban hành kèm theo Thông tư số 16/2016/TT-BTTTT ngày 28/6/2016). Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

Trân trọng.

Nguồn: VTCA

Bài Viết Liên Quan